BÁO CHÁY
BÁO ĐỘNG
2 Column Post
Simple Post
Simple Post 2
New Carousel
Video Posts
TRƯỜNG HỢP CÓ CHÁY - Khi có cháy xảy ra, đèn LED “Fire” tại tủ FireNet sẽ chớp, còi (buzzer) tại tủ sẽ kêu, và sẽ kích hoạt chuông/còi/đèn chớp báo cháy có nối kết với hệ thống. Đồng thời, trên màn hình LCD, vị trí nơi có cháy xảy ra sẽ hiện lên bằng văn bản (có nội dung) như đã lập trình. - Có thể xem những sự cố cháy tiếp theo bằng cách nhấn nút “More Fire Events” và dùng nút mũi tên lên/xuống để xem bảng kê sự cố. - Muốn tắt chuông/còi, thì vào cấp truy cập 2 (Access Level 2) bằng cách bât công tắc “Enable Controls”, hoặc nhập password Cấp 2 rối nhấn nút “Alarm Silence”. Đèn Fire vẫn tiếp tục sáng, và chuông/còi sẽ tắt. Muốn kích họat chuông/còi kêu trở lại thì nhấn phím “Resound Alarm”. Muốn tắt chuông/còi/đèn báo cháy và trả hệ thống về chế độ hoạt động bình thường thì nhấn nút “Reset”. TRƯỜNG HỢP CÓ SỰ CỐ KỸ THUẬT - Khi có sự cố kỹ thuật, còi (buzzer) tại tủ sẽ kêu, đèn LED “General Trouble” sẽ chớp, đèn LED chỉ định sự cố kỹ thuật cụ thể sẽ sang, và một thong tin về sự cố sẽ hiển thị trên màn hình LCD. Nếu cùng lúc có nhiều hơn một sự cố trouble xuất hiện, thì đèn LED “More Events” sẽ sáng. Nhấn phím “More Events” và phím mũi tên lên/xuống để xem menu các sự cố, nhấn mũi tên phải để mở menu muốn xem, và dùng phím mũi tên lên/xuống để xem các sự cố kỹ thuật. Nhấn phím “?” để xem nhũng thong tin bổ sung. - Khi có sự cố kỹ thuật, hãy liên lạc ngay với người có trách nhiệm. CHỨC NĂNG CÁC PHÍM TRÊN PANEL - Alarm Silence: Tắt chuông/Còi sau khi tủ báo cháy nhận tín hiệu báo động. - Re-sound Alarm: Kích hoạt chuông/còi kêu trở lại sau khi đã tắt. - Panel Sounder Silence: Tắt còi (buzzer) của tủ FireNet. - More Fire Events: Xem tuần tự những thiết bị kích hoạt báo động. - More Events: Xem tuần tự những sự cố xảy ra trong hệ thống. - Reset: Reset tủ báo cháy FireNet trở về tình trạng bình thường sau khi báo động hoặc lật mạch. - Fire Drill: Test tín hiệu báo cháy. Khi tủ báo cháy FireNet đã truy cập vào Cấp 2 (cần password hoặc chìa khóa), thì việc báo cháy thử (test) có thể thực hiện bằng cách nhấn nút Fire Drill. Nhấn nút này một lần nữa để chấm dứt việc test. - Lamp Test: Thử đèn. Tất cả đèn và LED đều bật sáng. - Programmable Function: Đặc tính nâng cao. - Phím Phải/Trái: Dùng để di chuyển qua bên phải/trái trong memu của màn hình LCD. - Phím Lên/Xuống: Dùng để di chuyển qua lên/xuống trong memu của màn hình LCD. - ?: Menu giúp đỡ về trạng thái hiện tại của hệ thống |
CÁC ƯU ĐIỂM NỔI BẬT CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY ĐỊA CHỈ HOCHIKI
Hệ thống báo cháy địa chỉ FireNET của Hochiki America là hệ thống báo cháy hiện đại và phổ biến nhất Việt Nam hiện nay. Với việc áp dụng những kỹ thuật tiên tiến giúp hệ thống FireNET vận hành ổn định, độ chính xác cao, chống nhiễu tốt cùng với khả năng vận hành và lập trình dể dàng, linh hoạt.
1. Sử dụng giao thức truyền thông tiên tiến Hochiki (DCP Hochiki):
Hệ thống báo cháy địa chỉ FireNet sử dụng giao thức truyền thông kỹ thuật số tiến tiến DCP (Digital communication protocol). DCP là giao thức do Hochiki nghiên cứu phát triển. Giao thức này cho phép giao tiếp tốc độ cao, chính xác giữa các thiết bị với trung tâm báo cháy, giảm thiểu tối đa nhiễu tín hiệu trên đường truyền.
2. Đa dạng chủng loại:
Có sẵn các loại trung tâm báo cháy loại 1, 2, 4, 6 và 8 loop. Cho phép kết nối tối đa 64 trung tâm thành một hệ thống lớn. Thích hợp cho hầu hết các dự án từ nhỏ đến lớn.
Dung lượng thiết bị: Mỗi loop cho phép lắp đặt tối đa 127 Module/đầu báo và 127 đế có còi báo động, tổng cộng 254 thiết bị/loop.
3.Sử dụng dây thông thường:
Do sử dụng giao thức tiên tiến DCP với khả năng chống nhiễu cao nên hệ thống cho phép sử dụng dây dẫn thông thường, không cần sử dụng dây có vỏ bọc chống nhiễu, hoặc dây xoắn như hệ thống của các hãng khác. Điều này giúp cho tiết kiệm chi phí mà hệ thống vẫn làm việc ổn định, hiệu quả.
4. Cho phép chiều dài dây tín hiệu lớn:
- đến 1200m với dây có tiết diện 0.8mm2
- 1,200m đến 1,900m với dây có tiết diện 1.5mm2.
- 1,900m đến 3,048m với dây có tiết diện 2.0mm2.
5. Cho phép đi dây linh hoạt:
Mạch tín hiệu có thể đi dây theo kiểu mạch vòng khép kín (Class A) hoặc rẽ nhánh (Class B) hoặc kết hợp cả 2 kiểu, giúp cho việc đi dây trở nên dễ dàng và tiết kiệm.
6. Dễ dàng cho người sử dụng:
Màn hình LCD lớn với 8 hàng, 40 kí tự/hàng tổng cộng lên đến 320 kí tự. Hiển thị chi tiết thông tin về tình trạng hệ thống. Khi có sự cố các thông tin được hiển thị chi tiết, trực quan, dễ hiểu...
Hệ thống phân quyền cho người dùng với 3 mức, truy cập bằng chìa khóa hoặc mật khẩu, đảm bảo an toàn cho hệ thống, chỉ có người có trách nhiệm mới có thể can thiệp.
Trên màn hình có phím trợ giúp và thông tin về báo động.
Chức năng 1 người test hệ thống: Chức năng này cho phép 1 người có thể kiểm tra thử nghiệm toàn hệ thống.
Chức năng thực tập báo cháy (Fire Drill).
Có 8 mạch phụ đầu vào, có thể điều khiển từ xa: reset, làm câm tiếng còi…
7. Hệ thống thông minh:
- Tự động cân chỉnh hằng ngày để tương thích với các thay đổi của môi trường.
- Tự động thay đổi ngưỡng độ nhạy theo chế độ ngày đêm.
- Tính năng tự dò thiết bị (auto learn) giúp cho việc cài đặt đơn giản.
- Có thể phân chia hệ thống tối đa đến 500 vùng (zone).
- Có thể thiết lập độ nhạy khói hoặc nhiệt độ báo động riêng cho từng đầu báo.
8. Khả năng tích hợp và mở rộng hệ thống lớn:
Khả năng tích hợp:
- Kết nối, in trực tiếp ra máy in (COM port).
- Giao tiếp với hệ thống BMS.
- Giao tiếp với phần mềm đồ họa Graphix.
- Giao tiếp với hệ thống phát thanh PA.
- Giao tiếp với hệ thống thang máy.
- Giao tiếp với hệ thống quạt tạo áp cầu thang.
- Giao tiếp với hệ thống điện.
- Giao tiếp với hệ thống access control
- …
Khả năng mở rộng:
- Nối mạng được tối đa 64 trung tâm, hiển thị phụ loại network với tổng thiết bị lên đến 32,512 thiết bị, 39,014m chiều dài tổng thể.
- Cổng RS485 cho phép mở rộng kết nối 16 board I/O, hiển thị phụ/1 tủ.
9. Lập trình và phần mềm lập trình:
Có thể lập trình trực tiếp thông qua các nút ấn trên mặt tủ hoặc kết nối với máy tính thông qua phần mềm Loop Explorer.
Có thể lập trình tác động linh hoạt, mềm dẻo đáp ứng hầu hết các yêu cầu của một hệ thống phức tạp.
Phần mềm lập trình sử dụng phương thức lập trình đồ họa, trực quan, rất dể sử dụng.
Cho phép cập nhật Firmwave từ phần mềm.
10. Thiết kế:
Thiết kế gọn, đẹp phù hợp với dự án yêu cầu thẩm mỹ cao.
Hệ thống báo cháy địa chỉ FireNET của Hochiki America là hệ thống báo cháy hiện đại và phổ biến nhất Việt Nam hiện nay. Với việc áp dụng những kỹ thuật tiên tiến giúp hệ thống FireNET vận hành ổn định, độ chính xác cao, chống nhiễu tốt cùng với khả năng vận hành và lập trình dể dàng, linh hoạt.
1. Sử dụng giao thức truyền thông tiên tiến Hochiki (DCP Hochiki):
Hệ thống báo cháy địa chỉ FireNet sử dụng giao thức truyền thông kỹ thuật số tiến tiến DCP (Digital communication protocol). DCP là giao thức do Hochiki nghiên cứu phát triển. Giao thức này cho phép giao tiếp tốc độ cao, chính xác giữa các thiết bị với trung tâm báo cháy, giảm thiểu tối đa nhiễu tín hiệu trên đường truyền.
2. Đa dạng chủng loại:
Có sẵn các loại trung tâm báo cháy loại 1, 2, 4, 6 và 8 loop. Cho phép kết nối tối đa 64 trung tâm thành một hệ thống lớn. Thích hợp cho hầu hết các dự án từ nhỏ đến lớn.
Dung lượng thiết bị: Mỗi loop cho phép lắp đặt tối đa 127 Module/đầu báo và 127 đế có còi báo động, tổng cộng 254 thiết bị/loop.
3.Sử dụng dây thông thường:
Do sử dụng giao thức tiên tiến DCP với khả năng chống nhiễu cao nên hệ thống cho phép sử dụng dây dẫn thông thường, không cần sử dụng dây có vỏ bọc chống nhiễu, hoặc dây xoắn như hệ thống của các hãng khác. Điều này giúp cho tiết kiệm chi phí mà hệ thống vẫn làm việc ổn định, hiệu quả.
4. Cho phép chiều dài dây tín hiệu lớn:
- đến 1200m với dây có tiết diện 0.8mm2
- 1,200m đến 1,900m với dây có tiết diện 1.5mm2.
- 1,900m đến 3,048m với dây có tiết diện 2.0mm2.
5. Cho phép đi dây linh hoạt:
Mạch tín hiệu có thể đi dây theo kiểu mạch vòng khép kín (Class A) hoặc rẽ nhánh (Class B) hoặc kết hợp cả 2 kiểu, giúp cho việc đi dây trở nên dễ dàng và tiết kiệm.
6. Dễ dàng cho người sử dụng:
Màn hình LCD lớn với 8 hàng, 40 kí tự/hàng tổng cộng lên đến 320 kí tự. Hiển thị chi tiết thông tin về tình trạng hệ thống. Khi có sự cố các thông tin được hiển thị chi tiết, trực quan, dễ hiểu...
Hệ thống phân quyền cho người dùng với 3 mức, truy cập bằng chìa khóa hoặc mật khẩu, đảm bảo an toàn cho hệ thống, chỉ có người có trách nhiệm mới có thể can thiệp.
Trên màn hình có phím trợ giúp và thông tin về báo động.
Chức năng 1 người test hệ thống: Chức năng này cho phép 1 người có thể kiểm tra thử nghiệm toàn hệ thống.
Chức năng thực tập báo cháy (Fire Drill).
Có 8 mạch phụ đầu vào, có thể điều khiển từ xa: reset, làm câm tiếng còi…
7. Hệ thống thông minh:
- Tự động cân chỉnh hằng ngày để tương thích với các thay đổi của môi trường.
- Tự động thay đổi ngưỡng độ nhạy theo chế độ ngày đêm.
- Tính năng tự dò thiết bị (auto learn) giúp cho việc cài đặt đơn giản.
- Có thể phân chia hệ thống tối đa đến 500 vùng (zone).
- Có thể thiết lập độ nhạy khói hoặc nhiệt độ báo động riêng cho từng đầu báo.
8. Khả năng tích hợp và mở rộng hệ thống lớn:
Khả năng tích hợp:
- Kết nối, in trực tiếp ra máy in (COM port).
- Giao tiếp với hệ thống BMS.
- Giao tiếp với phần mềm đồ họa Graphix.
- Giao tiếp với hệ thống phát thanh PA.
- Giao tiếp với hệ thống thang máy.
- Giao tiếp với hệ thống quạt tạo áp cầu thang.
- Giao tiếp với hệ thống điện.
- Giao tiếp với hệ thống access control
- …
Khả năng mở rộng:
- Nối mạng được tối đa 64 trung tâm, hiển thị phụ loại network với tổng thiết bị lên đến 32,512 thiết bị, 39,014m chiều dài tổng thể.
- Cổng RS485 cho phép mở rộng kết nối 16 board I/O, hiển thị phụ/1 tủ.
9. Lập trình và phần mềm lập trình:
Có thể lập trình trực tiếp thông qua các nút ấn trên mặt tủ hoặc kết nối với máy tính thông qua phần mềm Loop Explorer.
Có thể lập trình tác động linh hoạt, mềm dẻo đáp ứng hầu hết các yêu cầu của một hệ thống phức tạp.
Phần mềm lập trình sử dụng phương thức lập trình đồ họa, trực quan, rất dể sử dụng.
Cho phép cập nhật Firmwave từ phần mềm.
10. Thiết kế:
Thiết kế gọn, đẹp phù hợp với dự án yêu cầu thẩm mỹ cao.
1. Thao tác khi có sự cố cháy.
Khi có thông tin báo cháy đầu tiên phải xác định rỏ vị trí thiết bị đang báo cháy (hiển thị trên màn hình LCD)
Xác minh báo cháy. Nếu thật sự có cháy xảy ra thì:
a. Nhấn EVAC để sơ tán
b. Gọi cứu hỏa
c. Kích hoạt các thiết bị chữa cháy
2. Thao tác sau khi chữa cháy.
Sau khi chắc chắn công tác chữa cháy được hoàn tất. Cần Reset tủ trung tâm để hệ thống báo cháy hoạt động bình thưởng. ( Lưu ý: Nút nhấn báo cháy phải được Reset trước trung tâm báo cháy.
Cách Reset: Nhấn phím “RESET” trên mặt tủ, sau đó nhấn password “11111111” sau đó nhấn “ENTER”
3. Nếu có lỗi xãy ra:
a. Nhấn SILENCE để tắt còi
b. Xác định vị trí lỗi, kiểm tra và sửa chữa
c. Nhấn RESET sau khi đã sửa chửa lỗi trên hệ thống
Khi có thông tin báo cháy đầu tiên phải xác định rỏ vị trí thiết bị đang báo cháy (hiển thị trên màn hình LCD)
Xác minh báo cháy. Nếu thật sự có cháy xảy ra thì:
a. Nhấn EVAC để sơ tán
b. Gọi cứu hỏa
c. Kích hoạt các thiết bị chữa cháy
2. Thao tác sau khi chữa cháy.
Sau khi chắc chắn công tác chữa cháy được hoàn tất. Cần Reset tủ trung tâm để hệ thống báo cháy hoạt động bình thưởng. ( Lưu ý: Nút nhấn báo cháy phải được Reset trước trung tâm báo cháy.
Cách Reset: Nhấn phím “RESET” trên mặt tủ, sau đó nhấn password “11111111” sau đó nhấn “ENTER”
3. Nếu có lỗi xãy ra:
a. Nhấn SILENCE để tắt còi
b. Xác định vị trí lỗi, kiểm tra và sửa chữa
c. Nhấn RESET sau khi đã sửa chửa lỗi trên hệ thống
1. Thao tác khi có cháy
• Quan sát màn hình để xác định chính xác khu vực có cháy.
• Khẩn trương tới khu vực có báo cháy để khiểm tra xác minh sự kiện cháy.
• Ấn nút nhấn sơ tán tại khi xác minh chính xác sự kiện cháy
• Báo CS PCCC (số: 114) và thực hiện chữa cháy bằng phương tiện tại chỗ
2. Thao tác sau khi chữa cháy:
Sau khi chắc chắn công tác chữa cháy đã hoàn tất, tiến hành khôi phục (RESET) Trung tâm báo cháy trở về điều kiện hoạt động bình thường.
Cách Reset Trung tâm báo cháy: Nhấn nút RESET trên mặt trung tâm và ấn nút ENTER. Nếu như có nút báo cháy bị nhấn thì phải reset nút nhấn đó trước khi reset trung tâm báo cháy.
Sau khi đã RESET xong, phải chắc chắn hệ thống trở về trạng thái hoạt động bình thường.
3. Thao tác khi báo sự cố lỗi: Đề nghị thông báo với đơn vị lắp đặt tới kiểm tra, sửa chữa khi Hệ thống có sự cố.
Tắt còi báo động chính (còi gắn bên trong Trung tâm báo cháy): Nhấn phím “Mute”, còi báo động tắt. Còi báo động sẽ kêu lại nếu trung tâm nhận được tín hiệu báo cháy khác
• Quan sát màn hình để xác định chính xác khu vực có cháy.
• Khẩn trương tới khu vực có báo cháy để khiểm tra xác minh sự kiện cháy.
• Ấn nút nhấn sơ tán tại khi xác minh chính xác sự kiện cháy
• Báo CS PCCC (số: 114) và thực hiện chữa cháy bằng phương tiện tại chỗ
2. Thao tác sau khi chữa cháy:
Sau khi chắc chắn công tác chữa cháy đã hoàn tất, tiến hành khôi phục (RESET) Trung tâm báo cháy trở về điều kiện hoạt động bình thường.
Cách Reset Trung tâm báo cháy: Nhấn nút RESET trên mặt trung tâm và ấn nút ENTER. Nếu như có nút báo cháy bị nhấn thì phải reset nút nhấn đó trước khi reset trung tâm báo cháy.
Sau khi đã RESET xong, phải chắc chắn hệ thống trở về trạng thái hoạt động bình thường.
3. Thao tác khi báo sự cố lỗi: Đề nghị thông báo với đơn vị lắp đặt tới kiểm tra, sửa chữa khi Hệ thống có sự cố.
Tắt còi báo động chính (còi gắn bên trong Trung tâm báo cháy): Nhấn phím “Mute”, còi báo động tắt. Còi báo động sẽ kêu lại nếu trung tâm nhận được tín hiệu báo cháy khác
I. KHÁI NIỆM CHUNG
Một khía cạnh quan trọng của công tác PCCC là phát hiện kịp thời đám cháy đang bùng phát, đồng thời cảnh báo cho cư dân trong tòa nhà và các tổ chức cứu hỏa.
Đây là vai trò quan trọng của hệ thống phát hiện cháy và báo động. Tùy thuộc vào kịch bản ngăn chặn đám cháy, cấu trúc tòa nhà và mục đích sử dụng; số lượng và đối tượng cư ngụ; giới hạn của nội dung và nhiệm vụ, các hệ thống này có thể cung cấp một số chức năng chính:
1. Thứ nhất, nó cung cấp một phương tiện để phát hiện đám cháy đang bùng phát theo phương pháp thủ công hoặc tự động.
2. Thứ hai, nó cảnh báo cho cư dân trong tòa nhà biết có cháy và sự cần thiết phải sơ tán.
3. Một chức năng phổ biến là truyền tín hiệu thông báo cháy cho cơ quan PCCC hoặc tổ chức ứng phó khẩn cấp khác.
4. Chúng cũng có thể ngắt nguồn điện, điều khiển thiết bị xử lý không khí, hoặc các hoạt động đặc biệt khác (thang máy, cửa ngăn cháy...). Và nó có thể được sử dụng để khởi động hệ thống chữa cháy.
Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống gồm tập hợp các thiết bị có nhiệm vụ phát hiện và báo động khi có cháy xảy ra. Việc phát ra các tín hiệu cháy có thể được thực hiện tự động bởi các đầu dò (khói, nhiệt, lửa,...) hoặc bởi con người (thông qua nút nhấn khẩn cấp). Hệ thống phải hoạt động liên tục 24/24 giờ kể cả khi mất điện.
II. CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
Một hệ thống báo cháy tự động tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau:
1. Trung tâm báo cháy
Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính: bo mạch xử lý thông tin, bộ nguồn, ác quy dự phòng.
2. Thiết bị đầu vào (thiếi bị khởi đầu)
• Đầu báo: báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa...
• Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn).
3. Thiết bị đầu ra
• Bảng hiển thị phụ.
• Chuông báo động, còi báo động.
• Đèn báo động, đèn exit.
• Bộ quay số điện thoại tự động.
III. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY
Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy là một quy trình khép kín. Khi có hiện tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có sự xuất hiện của khói hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn) nhận tín hiệu và truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy. Tại đây trung tâm sẽ xử lý thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy (thông qua các zone) và truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chuông, còi, đèn), các thiết bị này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người nhận biết khu vực đang xảy ra sự cháy và xử lý kịp thời.
IV. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÁO CHÁY
1.Hệ báo cháy thông thường (quy ước) - Conventional Fire Alarm System:
Đặc điểm chính:
- Tủ báo cháy Quy ước có độ lớn từ 1 kênh (zone) đến trên 60 kênh.
- Các Zone bao gồm một vài hoặc tất cả thiết bị khởi đầu (như: đầu báo, nút nhấn, công tắc…) trong một khu vực hoặc một tầng của tòa nhà.
- Một số tủ báo cháy cho phép mở rộng dung lượng zone trong khi số khác thì không mở rộng được, điều này làm cho tính hữu dụng bị hạn chế khi một cơ sở muốn mở rộng thêm.
- Báo cháy, báo sự cố theo từng khu vực (zone) của tòa nhà.
- Mỗi Zone có thể là 01 phòng hoặc nhiều phòng gần nhau.
- Mỗi Zone cần một đường dây tín hiệu riêng nên số lượng dây về trung tâm báo cháy nhiều.
- Không thể biết chính xác thiết bị nào đã kích hoạt báo cháy hoặc bị sự cố trong Zone
Với tính năng đơn giản, giá thành rẻ, hệ thống báo cháy quy ước chỉ thích hợp lắp đặt tại các dự án có diện tích vừa hoặc nhỏ, số lượng các phòng không nhiều, nhà xưởng nhỏ…
Nhiều thiết bị được lắp trên cùng một khu vực (zone) nên khi xảy ra sự cố trung tâm chỉ có thể nhận biết khái quát và hiển thị khu vực (zone) có sự cố, chứ không cho biết chính xác vị trí từng đầu báo, từng địa điểm có sự cố. Điều này làm hạn chế khả năng xử lý, giám sát của hệ thống.
Hệ thống báo cháy loại này có 2 loại sử dụng điện áp khác nhau là 12VDC hoặc 24VDC. Về mặt lý thuyết cả hai loại này đều có tính năng kỹ thuật và công dụng như nhau. Nhưng, so với hệ thống báo cháy 24V thì hệ thống báo cháy 12V không mang tính chuyên nghiệp, loại 12V phải dùng đầu báo 4 dây kết hợp với trung tâm của hệ thống báo trộm với bàn phím lập trình. Trong khi hệ thống 24V là một hệ thống báo cháy chuyên dụng, khả năng truyền tín hiệu đi xa hơn, thường sử dụng đầu báo 2 dây và không bắt buộc phải có bàn phím lập trình.
Tuy nhiên, trung tâm báo cháy hệ 12V có giá thành thấp hơn so với trung tâm báo cháy hệ 24V.
2.Hệ báo cháy địa chỉ - Addressable Fire Alarm System:
Đặc điểm chính:
- Dung lượng điểm (địa chỉ) của hệ thống địa chỉ được xác định bởi số loop hay còn gọi là mạch tín hiệu (SLC - Signaling Line Circuits) của nó.
- Mỗi mạch loop cung cấp điện, thông tin liên lạc và giám sát tất cả các thiết bị kết nối với nó.
- Mỗi mạch loop có thể đáp ứng cho trên 100 thiết bị địa chỉ, tùy thuộc vào nhà sản xuất.
- Mỗi mạch loop có thể chứa nhiều loại thiết bị địa chỉ. Thiết bị không địa chỉ được kết nối vào mạch loop thông qua các module địa chỉ.
- Mỗi điểm trên mạch loop có một địa chỉ duy nhất khi lắp đặt.
- Giám sát được thực hiện từ Tủ điều khiển bằng quy trình thăm dò tới tất cả các thiết bị trong mạch loop.
- Tình huống báo cháy được hiển thị theo điểm, cho phép nhanh chóng tìm ra đám cháy.
- Có rất nhiều hệ thống hỗ trợ lập trình vào/ra mềm dẻo để kết nối (điều khiển) các thiết bị đầu vào với các đầu ra.
Với tính năng kỹ thuật cao, hệ thống báo cháy địa chỉ dùng để lắp đặt tại các công trình lớn, được chia ra làm từng điểm (địa chỉ) độc lập, riêng biệt với nhau. Từng thiết bị trong hệ thống được giám sát bởi trung tâm báo cháy giúp cho phát hiện sự cố một cách nhanh chóng, rõ ràng và chính xác. Hệ thống cho phép điều khiển các thiết bị ngoại vi và các hệ thống khác trong tòa nhà khi có cháy.
Một khía cạnh quan trọng của công tác PCCC là phát hiện kịp thời đám cháy đang bùng phát, đồng thời cảnh báo cho cư dân trong tòa nhà và các tổ chức cứu hỏa.
Đây là vai trò quan trọng của hệ thống phát hiện cháy và báo động. Tùy thuộc vào kịch bản ngăn chặn đám cháy, cấu trúc tòa nhà và mục đích sử dụng; số lượng và đối tượng cư ngụ; giới hạn của nội dung và nhiệm vụ, các hệ thống này có thể cung cấp một số chức năng chính:
1. Thứ nhất, nó cung cấp một phương tiện để phát hiện đám cháy đang bùng phát theo phương pháp thủ công hoặc tự động.
2. Thứ hai, nó cảnh báo cho cư dân trong tòa nhà biết có cháy và sự cần thiết phải sơ tán.
3. Một chức năng phổ biến là truyền tín hiệu thông báo cháy cho cơ quan PCCC hoặc tổ chức ứng phó khẩn cấp khác.
4. Chúng cũng có thể ngắt nguồn điện, điều khiển thiết bị xử lý không khí, hoặc các hoạt động đặc biệt khác (thang máy, cửa ngăn cháy...). Và nó có thể được sử dụng để khởi động hệ thống chữa cháy.
Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống gồm tập hợp các thiết bị có nhiệm vụ phát hiện và báo động khi có cháy xảy ra. Việc phát ra các tín hiệu cháy có thể được thực hiện tự động bởi các đầu dò (khói, nhiệt, lửa,...) hoặc bởi con người (thông qua nút nhấn khẩn cấp). Hệ thống phải hoạt động liên tục 24/24 giờ kể cả khi mất điện.
II. CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
Một hệ thống báo cháy tự động tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau:
1. Trung tâm báo cháy
Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính: bo mạch xử lý thông tin, bộ nguồn, ác quy dự phòng.
2. Thiết bị đầu vào (thiếi bị khởi đầu)
• Đầu báo: báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa...
• Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn).
3. Thiết bị đầu ra
• Bảng hiển thị phụ.
• Chuông báo động, còi báo động.
• Đèn báo động, đèn exit.
• Bộ quay số điện thoại tự động.
III. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY
Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy là một quy trình khép kín. Khi có hiện tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có sự xuất hiện của khói hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn) nhận tín hiệu và truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy. Tại đây trung tâm sẽ xử lý thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy (thông qua các zone) và truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chuông, còi, đèn), các thiết bị này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người nhận biết khu vực đang xảy ra sự cháy và xử lý kịp thời.
IV. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÁO CHÁY
1.Hệ báo cháy thông thường (quy ước) - Conventional Fire Alarm System:
Đặc điểm chính:
- Tủ báo cháy Quy ước có độ lớn từ 1 kênh (zone) đến trên 60 kênh.
- Các Zone bao gồm một vài hoặc tất cả thiết bị khởi đầu (như: đầu báo, nút nhấn, công tắc…) trong một khu vực hoặc một tầng của tòa nhà.
- Một số tủ báo cháy cho phép mở rộng dung lượng zone trong khi số khác thì không mở rộng được, điều này làm cho tính hữu dụng bị hạn chế khi một cơ sở muốn mở rộng thêm.
- Báo cháy, báo sự cố theo từng khu vực (zone) của tòa nhà.
- Mỗi Zone có thể là 01 phòng hoặc nhiều phòng gần nhau.
- Mỗi Zone cần một đường dây tín hiệu riêng nên số lượng dây về trung tâm báo cháy nhiều.
- Không thể biết chính xác thiết bị nào đã kích hoạt báo cháy hoặc bị sự cố trong Zone
Với tính năng đơn giản, giá thành rẻ, hệ thống báo cháy quy ước chỉ thích hợp lắp đặt tại các dự án có diện tích vừa hoặc nhỏ, số lượng các phòng không nhiều, nhà xưởng nhỏ…
Nhiều thiết bị được lắp trên cùng một khu vực (zone) nên khi xảy ra sự cố trung tâm chỉ có thể nhận biết khái quát và hiển thị khu vực (zone) có sự cố, chứ không cho biết chính xác vị trí từng đầu báo, từng địa điểm có sự cố. Điều này làm hạn chế khả năng xử lý, giám sát của hệ thống.
Hệ thống báo cháy loại này có 2 loại sử dụng điện áp khác nhau là 12VDC hoặc 24VDC. Về mặt lý thuyết cả hai loại này đều có tính năng kỹ thuật và công dụng như nhau. Nhưng, so với hệ thống báo cháy 24V thì hệ thống báo cháy 12V không mang tính chuyên nghiệp, loại 12V phải dùng đầu báo 4 dây kết hợp với trung tâm của hệ thống báo trộm với bàn phím lập trình. Trong khi hệ thống 24V là một hệ thống báo cháy chuyên dụng, khả năng truyền tín hiệu đi xa hơn, thường sử dụng đầu báo 2 dây và không bắt buộc phải có bàn phím lập trình.
Tuy nhiên, trung tâm báo cháy hệ 12V có giá thành thấp hơn so với trung tâm báo cháy hệ 24V.
2.Hệ báo cháy địa chỉ - Addressable Fire Alarm System:
Đặc điểm chính:
- Dung lượng điểm (địa chỉ) của hệ thống địa chỉ được xác định bởi số loop hay còn gọi là mạch tín hiệu (SLC - Signaling Line Circuits) của nó.
- Mỗi mạch loop cung cấp điện, thông tin liên lạc và giám sát tất cả các thiết bị kết nối với nó.
- Mỗi mạch loop có thể đáp ứng cho trên 100 thiết bị địa chỉ, tùy thuộc vào nhà sản xuất.
- Mỗi mạch loop có thể chứa nhiều loại thiết bị địa chỉ. Thiết bị không địa chỉ được kết nối vào mạch loop thông qua các module địa chỉ.
- Mỗi điểm trên mạch loop có một địa chỉ duy nhất khi lắp đặt.
- Giám sát được thực hiện từ Tủ điều khiển bằng quy trình thăm dò tới tất cả các thiết bị trong mạch loop.
- Tình huống báo cháy được hiển thị theo điểm, cho phép nhanh chóng tìm ra đám cháy.
- Có rất nhiều hệ thống hỗ trợ lập trình vào/ra mềm dẻo để kết nối (điều khiển) các thiết bị đầu vào với các đầu ra.
Với tính năng kỹ thuật cao, hệ thống báo cháy địa chỉ dùng để lắp đặt tại các công trình lớn, được chia ra làm từng điểm (địa chỉ) độc lập, riêng biệt với nhau. Từng thiết bị trong hệ thống được giám sát bởi trung tâm báo cháy giúp cho phát hiện sự cố một cách nhanh chóng, rõ ràng và chính xác. Hệ thống cho phép điều khiển các thiết bị ngoại vi và các hệ thống khác trong tòa nhà khi có cháy.
Hệ thống báo cháy báo khói tự động
Hệ
thống báo cháy, báo khói tự động là hệ thống gồm tập hợp các thiết bị
có nhiệm vụ phát hiện và báo động khi có cháy xảy ra. Hệ thống này đặc
biệt cần thiết trong tòa nhà cao tầng, công xưởng hay ở trong nhà ở gia
đình. Việc phát hiện ra các tín hiệu cháy có thể được thực hiện tự
động bởi các thiết bị hoặc bởi con người, và nhất thiết phải hoạt động
liên tục trong 24/24 giờ. Nhờ đó mà chúng ta có thể tránh được những mối
nguy hiểm do hỏa hoạn gây ra, báo trước được những hiểm họa sắp xẩy ra
(nhờ hệ thống các đầu dò, đầu báo khói, báo nhiệt, báo gas... ) ,có
thể dễ dàng xử lí khi xảy ra sự cố (nhờ những thiết bị chữa cháy được
thiết kế phù hợp, hoàn hảo và rất dễ sử dụng). CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT HỆ THỐNG BÁO CHÁY, BÁO KHÓI TỰ ĐỘNG Một hệ thống báo cháy, báo khói tự động tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau: 1- Trung tâm báo cháy Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính : boa mạch, biến áp và ắc quy 2- Thiết bị đầu vào - Đầu báo: báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa. - Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn) 3. Thiết bị đầu ra - Bảng hiển thị (bàn phím). - Chuông báo động, còi báo động. - Đèn báo động, đèn thoát hiểm - Bộ quay số điện thoại tự động. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy, báo khói là một quy trình khép kín. Khi có hiện tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có sự xuất hiện của khói hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn) nhận tín hiệu và truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy. Tại đây trung tâm sẽ xử lý thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy (thông qua các zone) và truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chuông, còi, đèn), các thiết bị này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người nhận biết khu vực đang xảy ra sự cháy và xử lý kịp thời. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÁO CHÁY Hệ thống báo cháy sử dụng 2 loại điện thế khác nhau : 12V và 24V. Về mặt lý thuyết cả hai loại này đều có tính năng kỹ thuật và công dụng như nhau. Nhưng, so với hệ thống báo cháy 24V thì hệ thống báo cháy 12V không mang tính chuyên nghiệp, trung tâm 12V chủ yếu được sử dụng trong hệ thống báo trộm, ngoài ra hệ thống còn bắt buộc phải có bàn phím lập trình. Trong khi hệ thống báo cháy 24V là một hệ thống báo cháy chuyên nghiệp, khả năng truyền tín hiệu đi xa hơn, và không bắt buộc phải có bàn phím lập trình. Tuy nhiên, trung tâm xử lý hệ báo cháy 12V có giá thành thấp hơn so với trung tâm xử lý hệ báo cháy 24V Ngoài ra, Hệ thống báo cháy được chia làm 2 hệ chính, gồm: 1- Hệ báo cháy thông thường: Với tính năng đơn giản, giá thành không cao, hệ thống báo cháy thông thường chỉ thích hợp lắp đặt tại các khu vực có diện tích vừa hoặc nhỏ (khoảng vài ngàn m2), số lượng các phòng không nhiều (vài chục phòng); lắp đặt cho những nhà, xưởng nhỏ... Các thiết bị trong hệ thống được đấu nối tiếp với nhau và nối tiếp với trung tâm báo cháy, nên khi xảy ra sự cố trung tâm chỉ có thể nhận biết khái quát và hiển thị toàn bộ khu vực (zone) mà hệ thống giám sát (chứ không cho biết chính xác vị trí từng đầu báo, từng địa điểm có cháy). Điều này làm hạn chế khả năng xử lý của nhân viên giám sát 2- Hệ báo cháy địa chỉ: Với tính năng kỹ thuật cao, hệ thống báo cháy địa chỉ dùng để lắp đặt tại các mặt bằng rộng lớn (vài chục ngàn m2), được chia ra làm nhiều khu vực độc lập, các phòng trong từng khu vực riêng biệt với nhau. Từng thiết bị trong hệ thống được đấu trực tiếp vào trung tâm báo cháy giúp trung tâm nhận tín hiệu xảy ra cháy tại từng khu vực, từng địa điểm một cách rõ ràng, chính xác. Từ đó trung tâm có thể nhận biết thông tin sự cố một cách chi tiết và được hiển thị trên bảng hiển thị phụ giúp nhân viên giám sát có thể xử lý sự cố một cách nhanh chóng. GIẢI THÍCH CHI TIẾT CÁC THIẾT BỊ 1- Trung tâm báo cháy: Đây là thiết bị quan trọng nhất trong hệ thống và quyết định chất lượng của hệ thống. Là thiết bị cung cấp năng lượng cho các đầu báo cháy tự động. Có khả năng nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy từ các đầu báo cháy tự động hoặc các tín hiệu sự cố kỹ thuật, hiển thị các thông tin về hệ thống và phát lệnh báo động, chỉ thị nơi xảy ra cháy. Trong trường hợp cần thiết có thể truyền tín hiệu đến nơi nhận tin báo cháy. Có khả năng tự kiểm tra hoạt động bình thường của hệ thống, chỉ thị sự cố của hệ thống như đứt dây, chập mạch. 2- Thiết bị đầu vào: Là thiết bị nhạy cảm với các hiện tượng của sự cháy (sự tăng nhiệt, tỏa khói, phát sáng, phát lửa), và có nhiệm vụ nhận thông tin nơi xảy ra sự cháy và truyền tín hiệu đến trung tâm báo cháy. 2.1- Đầu báo: 2.1.1 Đầu báo khói: (Smoke Detector) - Là thiết bị giám sát trực tiếp, phát hiện ra dấu hiệu khói để chuyển các tín hiệu khói về trung tâm xử lý. Thời gian các đầu báo khói nhận và truyền thông tin đến trung tâm báo cháy không quá 30s. Mật độ môi trường từ 15% đến 20%. Nếu nồng độ của khói trong môi trường tại khu vực vượt qua ngưỡng cho phép (10% -20%) thì thiết bị sẽ phát tín hiệu báo động về trung tâm để xử lý. - Các đầu báo khói thường được bố trí tại các phòng làm việc, hội trường, các kho quỹ, các khu vực có mật độ không gian kín và các chất gây cháy thường tạo khói trước. - Đầu báo khói được chia làm 2 loại chính như sau : 2.1.1.1 Đầu báo khói dạng điểm. Được lắp tại các khu vực mà phạm vi giám sát nhỏ, trần nhà thấp (văn phòng, chung cư ...) a. Đầu báo khói Ion : Thiết bị tạo ra các dòng ion dương và ion âm chuyển động, khi có khói, khói sẽ làm cản trở chuyển động của các ion dương và ion âm, từ đó thiết bị sẽ gởi tín hiệu báo cháy về trung tâm xử lý. b. Đầu báo khói Quang (photo): Thiết bị bao gồm một cặp đầu báo (một đầu phát tín hiệu, một đầu thu tín hiệu) bố trí đối nhau, khi có khói xen giữa 2 đầu báo, khói sẽ làm cản trở đường truyền tín hiệu giữa 2 đầu báo, từ đó đầu báo sẽ gởi tín hiệu báo cháy về trung tâm xử lý. 2.1.1.2 Đầu báo khói dạng Beam - Gồm một cặp thiết bị được lắp ở hai đầu của khu vực cần giám sát. Thiết bị chiếu phát chiếu một chùm tia hồng ngoại, qua khu vực thuộc phạm vi giám sát rồi tới một thiết bị nhận có chứa một tế bào cảm quang có nhiệm vụ theo dõi sự cân bằng tín hiệu của chùm tia sáng. Đầu báo này hoạt động trên nguyên lý làm mờ ánh sáng đối nghịch với nguyên lý tán xạ ánh sáng (cảm ứng khói ngay tại đầu báo). - Đầu báo khói loại Beam có tầm hoạt động rất rộng (15m x 100m), sử dụng thích hợp tại những khu vực mà các loại đầu báo khói quang điện tỏ ra không thích hợp, chẳng hạn như tại những nơi mà đám khói tiên liệu là sẽ có khói màu đen. - Hơn nữa đầu báo loại Beam có thể đương đầu với tình trạng khắc nghiệt về nhiệt độ, bụi bặm, độ ẩm quá mức, nhiều tạp chất,... Do đầu báo dạng Beam có thể đặt đằng sau cửa sổ có kiếng trong, nên rất dễ lau chùi, bảo quản. - Đầu báo dạng Beam thường được lắp trong khu vực có phạm vi giám sát lớn, trần nhà quá cao không thể lắp các đầu báo điểm (các nhà xưởng, ...) 2.1.2 Đầu báo nhiệt: (Heat Detector) - Đầu báo nhiệt là loại dùng để dò nhiệt độ của môi trường trong phạm vi bảo vệ , khi nhiệt độ của môi trường không thỏa mãn những quy định của các đầu báo nhiệt do nhà sản xuất quy định, thì nó sẽ phát tín hiệu báo động gởi về trung tâm xử lý. - Các đầu báo nhiệt được lắp đặt ở những nơi không thể lắp được đầu báo khói (nơi chứa thiết bị máy móc, Garage, các buồng điện động lực, nhà máy, nhà bếp,...) 2.1.2.1 Đầu báo nhiệt cố định Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng nhiệt độ trong bầu không khí chung quanh đầu báo tăng lên ở mức độ nhà sản xuất quy định (57o, 70o, 100o...) 2.1.2.2 Đầu báo nhiệt gia tăng Là loại đầu báo bị kích hoạt và phát tín hiệu báo động khi cảm ứng hiện tượng bầu không khí chung quanh đầu báo gia tăng nhiệt độ đột ngột khoảng 9oC / phút 2.1.3 Đầu báo ga (Gas Detector) - Là thiết bị trực tiếp giám sát, phát hiện dấu hiệu có gas khi tỉ lệ gas tập trung vượt quá mức 0.503% (Propane/ Butane) và gởi tín hiệu báo động về trung tâm xử lý. - Các đầu báo gas thường được bố trí trong khoảng gần nơi có gas như các phòng vô gas hay các kho chứa gas. Các đầu báo gas được lắp trên tường, cách sàn nhà từ 10-16cm, tuyệt đối không được phép lắp đặt dưới sàn nhà. 2.1.4 Đầu báo lửa (Flame Detector) - Là thiết bị cảm ứng các tia cực tím phát ra từ ngọn lửa, nhận tín hiệu, rồi gởi tín hiệu báo động về trung tâm xử lý khi phát hiện lửa. - Được sử dụng chủ yếu ở các nơi xét thấy có sự nguy hiểm cao độ, những nơi mà ánh sáng của ngọn lửa là dấu hiệu tiêu biểu cho sự cháy (ví dụ như kho chứa chất lỏng dễ cháy). - Đầu báo lửa rất nhạy cảm đối với các tia cực tím và đã được nghiên cứu tỉ mỉ để tránh tình trạng báo giả. Đầu dò chỉ phát tín hiệu báo động về trung tâm báo cháy khi có 2 xung cảm ứng tia cực tím sau 2 khoảng thời gian, mỗi thời kỳ là 5s. 2.2- Công tắc khẩn (Emergency breaker) Được lắp đặt tại những nơi dễ thấy của hành lang các cầu thang để sử dụng khi cần thiết. Thiết bị này cho phép người sử dụng chủ động truyền thông tin báo cháy bằng cách nhấn hoặc kéo vào công tắc khẩn, báo động khẩn cấp cho mọi người đang hiện diện trong khu vực đó được biết để có biện pháp xử lý hỏa hoạn và di chuyển ra khỏi khu vực nguy hiểm bằng các lối thoát hiểm. Gồm có các loại công tắc khẩn như sau: 2.2.1 Khẩn tròn, vuông 2.2.2 Khẩn kính vỡ (break glass) 2.2.3 Khẩn giật 3- Thiết bị đầu ra: Nhận tín hiệu từ trung tâm báo cháy truyền đến và có tính năng phát đi các thông tin bằng âm thanh (chuông, còi), bằng tín hiệu phát sáng (đèn) giúp mọi người nhận biết đang có hiện tượng cháy xảy ra. 3.1 Bảng hiện thị phụ Hiển thị thông tin các khu vực xảy ra sự cố từ trung tâm báo cháy truyền đến, giúp nhận biết tình trạng nơi xảy ra sự cố để xử lý kịp thời. 3.2 Chuông báo cháy Được lắp đặt tại phòng bảo vệ, các phòng có nhân viên trực ban, hành lang, cầu thang hoặc những nơi đông người qua lại nhằm thông báo cho những người xung quanh có thể biết được sự cố đang xảy ra để có phương án xử lý, di tản kịp thời. Khi xảy ra sự cố hỏa hoạn, chuông báo động sẽ phát tín hiệu báo động giúp cho nhân viên bảo vệ nhận biết và thông qua thiết bị theo dõi sự cố hỏa hoạn (bảng hiển thị phụ) sẽ biết khu vực nào xảy ra hỏa hoạn, từ đó thông báo kịp thời đến các nhân viên có trách nhiệm phòng cháy chữa cháy khắc phục sự cố hoặc có biện pháp xử lý thích hợp. 3.3 Còi báo cháy Có tính năng và vị trí lắp đặt giống như chuông báo cháy, tuy nhiên còi được sử dụng khi khoảng cách giữa nơi phát thông báo đến nơi cần nhận thông báo báo động quá xa. 3.4 Đèn Có công dụng phát tín hiệu báo động, mỗi lọai đèn có chức năng khác nhau và được lắp đặt ở tại các vị trí thích hợp để phát huy tối đa tính năng của thiết bị này. Gồm có các lọai đèn: 3.4.1 Đèn chỉ lối thoát hiểm (Exit Light) Được đặt gần các cầu thang của mỗi tầng lầu, để chỉ lối thoát hiểm trong trường hợp có cháy. Tự động chiếu sáng trong trường hợp mất nguồn AC. 3.4.2 Đèn báo cháy (Corridor Lamp) Được đặt bên trên công tắc khẩn của mỗi tầng. Đèn báo cháy sẽ sáng lên mỗi khi công tắc khẩn hoạt động, đồng thời đây cũng là đèn báo khẩn cấp cho những người hiện diện trong tòa nhà được biết. Điều này có ý nghĩa quan trọng, vì trong lúc bối rối do sự cố cháy, thì người sử dụng cần phân biệt rõ ràng công tác khẩn nào còn hiệu lực được kích hoạt máy bơm chữa cháy. 3.4.3 Đèn báo phòng (Room Lamp) Được lắp đặt trước cửa mỗi phòng giúp nhận biết phòng nào có sự cố một cách dễ dàng và nhanh chóng. 3.4.4 Đèn chiếu sáng trong trường hợp khẩn (Emergency Light): Khi có báo cháy, thao tác đầu tiên là phải cúp điện. Bây giờ đèn chiếu sáng này sẽ tự động bật sáng (nhờ có bình điện dự phòng battery), nó giúp cho mọi người dễ dàng tìm đường thoát hiểm, hoặc giúp cho các nhân viên có trách nhiệm nhanh chóng thi hành phận sự. Hoặc trong trường hợp mất điện đột ngột do có sự cố về điện, đèn Emergency cũng tỏ ra hữu hiệu. 3.5 Bộ quay số điện thoại tự động Được lắp trong trung tâm báo cháy, khi nhận được thông tin báo cháy từ trung tâm thiết bị sẽ tự động quay số điện thoại đã được cài đặt trước để thông báo đến người chịu trách nhiệm chính. Thông thường quay được từ 3 tới hơn 10 số. 3.6 Bàn phím điều khiển (Keypad): Là phương tiện để điều khiển mọi hoạt động của hệ thống. Qua bàn phím, bạn có thể điều khiển hoạt động theo ý muốn một cách dễ dàng, như nhập lệnh đưa hệ thống vào chế độ giám sát, hoặc có thể ngưng chế độ giám sát một số khu vực trong toàn bộ hệ thống, hoặc có thể lập trình để hệ thống tự động chuyển sang chế độ giám sát vào một thời gian nhất định trong ngày đối với một số khu vực nào đó. 3.7 Module địa chỉ: Module địa chỉ được sử dụng trong hệ thống báo cháy địa chỉ, nó có khả năng cho biết vị trí chính xác nơi xảy ra sự cố cháy trong một khu vực đang bảo vệ. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG BÁO CHÁY, BÁO KHÓI : 1. Bình chữa cháy 2. Hệ thống ống dẫn 3. Vòi phun 4. Màn hình hiển thị 5. Chuông báo 6. Bộ phận kích hoạt hệ thống bằng tay 7. Đồng hồ chỉ thị chế độ hoạt động 8. Đầu dò, đầu báo 9. Màn chắn lửa 10.Tủ trung tâm ( Trong nhà trạm BTS do 3C cung cấp đều được lắp đặt hệ thống báo cháy báo khói để tránh nguy cơ hỏa hoạn làm hư hỏng máy móc va thiết bị đặt trong nhà trạm ) |
Một hệ thống báo cháy thông minh tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau:
1. Trung tâm báo cháy
Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính: bộ mạch xử lý thông tin, bộ nguồn, ắc quy dự phòng.
2. Thiết bị đầu vào (thiếi bị khởi đầu)
- Đầu báo: báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa...
- Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn).
3. Thiết bị đầu ra
- Bảng hiển thị phụ
- Chuông báo động, còi báo động.
- Đèn báo động, đèn exit.
- Bộ quay số điện thoại tự động.
Có 3 tác dụng chữa cháy bằng thiết bị báo cháy hồng thủy:
• Tác dụng làm nguội: Dùng nước để làm nguội bầu không khí nóng lên do cháy và do nước bốc hơi, đồng thời giữ cho nhiệt độ của vật chất ở dưới ngưỡng nhiệt độ bốc cháy. Làm nguội để hạn chế lây lan và mau chóng dập tắt cháy.
Hệ thống báo cháy tự động bao gồm những thành phần cơ bản như sau:
- Bộ phận (môđun) phân tích và xử lý tín hiệu báo cháy.
- Trung tâm xử lý tín hiệu truyền về từ đầu phát hiện cháy và tín hiệu báo cháy bằng tay.
- Thiết bị báo cháy bao gồm: chuông, còi, đèn báo cháy (đèn Flash - nhấp nháy)
- Hệ thống báo cháy dây dẫn: bao gồm dây truyền tín hiệu và dây cấp nguồn.
- Nguồn cấp điện.
- Thiết bị điều khiển ngoại vi
Giải pháp thiết kế:
Chuông, đèn nhấp nháy, nút nhấn báo cháy được lắp đặt ở khu vực đông người như trong thang máy, khu vực cầu thang tại mọi tầng của toà nhà. Khu vực sảnh hành lang mỗi tầng đều có cửa ngăn cách, do đó cần lắp đặt một bộ thiết bị báo cháy để thuận tiện cho việc báo cháy trong trường hợp xảy ra sự cháy. Nút nhấn báo cháy là loại thông thường được lắp đặt đồng bộ với bộ phận PCCC địa chỉ và trong cùng một kênh.
1. Trung tâm báo cháy
Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính: bộ mạch xử lý thông tin, bộ nguồn, ắc quy dự phòng.
2. Thiết bị đầu vào (thiếi bị khởi đầu)
- Đầu báo: báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa...
- Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn).
3. Thiết bị đầu ra
- Bảng hiển thị phụ
- Chuông báo động, còi báo động.
- Đèn báo động, đèn exit.
- Bộ quay số điện thoại tự động.
Có 3 tác dụng chữa cháy bằng thiết bị báo cháy hồng thủy:
• Tác dụng làm nguội: Dùng nước để làm nguội bầu không khí nóng lên do cháy và do nước bốc hơi, đồng thời giữ cho nhiệt độ của vật chất ở dưới ngưỡng nhiệt độ bốc cháy. Làm nguội để hạn chế lây lan và mau chóng dập tắt cháy.
Hệ thống báo cháy tự động bao gồm những thành phần cơ bản như sau:
- Bộ phận (môđun) phân tích và xử lý tín hiệu báo cháy.
- Trung tâm xử lý tín hiệu truyền về từ đầu phát hiện cháy và tín hiệu báo cháy bằng tay.
- Thiết bị báo cháy bao gồm: chuông, còi, đèn báo cháy (đèn Flash - nhấp nháy)
- Hệ thống báo cháy dây dẫn: bao gồm dây truyền tín hiệu và dây cấp nguồn.
- Nguồn cấp điện.
- Thiết bị điều khiển ngoại vi
Giải pháp thiết kế:
Chuông, đèn nhấp nháy, nút nhấn báo cháy được lắp đặt ở khu vực đông người như trong thang máy, khu vực cầu thang tại mọi tầng của toà nhà. Khu vực sảnh hành lang mỗi tầng đều có cửa ngăn cách, do đó cần lắp đặt một bộ thiết bị báo cháy để thuận tiện cho việc báo cháy trong trường hợp xảy ra sự cháy. Nút nhấn báo cháy là loại thông thường được lắp đặt đồng bộ với bộ phận PCCC địa chỉ và trong cùng một kênh.
Ngày nay, thiết bị báo cháy là một vật dụng cần thiết để tạo sự an toàn cho ngôi nhà hiện đại
Với những tính năng hiện đại như mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng như chủ động phòng ngừa, phát hiện chính xác những nguy hiểm cháy nổ, bảo vệ an toàn tài sản và tính mạng… thiết bị báo cháy đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều gia đình.
Hệ thống báo cháy bao gồm 3 bộ phận, hoạt động khá độc lập: một bộ điều khiển trung tâm (kiểm soát trung tâm); các thiết bị đầu dò ngoại vi khác (các sensor) như đầu dò báo nhiệt, báo khói, báo trộm, đầu dò chuyển động; Các đầu báo hiệu như loa, còi hú, đèn chớp, điện thoại… Ngoài ra, mỗi hệ thống còn có bộ điều khiển từ xa và sạc pin. Trong đó, các đầu dò có nhiều loại: loại lắp trần, loại đứng, thường sử dụng pin sạc khá tiện lợi… Một bộ điều khiển trung tâm có thể quản lý nhiều thiết bị, thuộc nhiều vùng khác nhau.
Như Model W5000 của Guardsman có thể quản lý 170 thiết bị thuộc 39 vùng, từ cửa cổng, cửa sổ, cửa chính, phòng bếp, cầu thang, báo ga, báo khói, báo nhiệt… cho đến bên ngoài. Thậm chí, còn ghi nhớ cả những chuyển động trên 10 kg, nên có thể phát hiện và chống chó mèo trên 10 kg. Bộ điều khiển trung tâm 5 kênh Nittan (Nhật) có đèn Led hiển thị tình trạng hoạt động chế độ kép, dòng báo động thấp. NetworX 6 vùng do hãng Caddx (Mỹ) dùng mã số riêng cho từng hệ thống, báo động bằng còi hú 120dB, có thể kết nối các loại đầu dò chuyên dùng phát hiện trộm, dùng ắc-quy khô tự động sạc…
Nguyên lý hoạt động của máy báo cháy khá đơn giản: Các tín hiệu đầu vào như báo khói, báo nhiệt… khi phát hiện ra sự cháy sẽ truyền tín hiệu điều khiển về trung tâm. Từ đó, trung tâm sẽ tiếp nhận và xử lý tín hiệu, đưa ra các cảnh báo cháy thể hiện khu vực đang xảy ra cháy và cảnh báo bằng chuông, đèn chớp, bằng âm thanh... Một số thiết bị còn tự động quay số của những số điện thoại cài đặt ban đầu.
Thị trường hiện nay có rất nhiều mẫu mã với kiểu dáng, tính năng khác nhau. Một số thương hiệu có thể kể đến như Nohmi, Nittan (Nhật), Hochiki, Horing, Hongchang, Woosung, Horing Lih (Đài Loan), Caddx (Mỹ)... có xuất xứ từ nhiều nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Mỹ… Giá cả của những loại thiết bị này dao động khá lớn và tùy thuộc vào công dụng, chức năng và tầm hoạt động (số vùng và thiết bị quản lý, diện tích quản lý…).
Điều đặc biệt của dòng sản phẩm báo cháy là bán riêng từng loại thiết bị. Ngoài bộ điều khiển trung tâm, bạn có thể lựa chọn một hay nhiều loại đầu dò phù hợp nhất với ngôi nhà của mình như đầu dò ga, đầu dò báo nhiệt, báo khói... Tùy theo khả năng tài chính, bạn có thể mua cho mình và gia đình những thiết bị thích hợp. Các sản phẩm hầu hết được bảo hành miễn phí 1 năm.
Được thiết kế khá trang nhã, phù hợp với kiến trúc xây dựng, thiết bị báo cháy không chỉ phù hợp với các gia đình mà còn phù hợp với các công trình nhà cao tầng, công sở… có thể phát hiện chính xác và kịp thời những nguy hiểm cháy nổ.
Để sử dụng thiết bị đạt hiệu quả tốt nhất: không lắp đặt ở những nơi có nhiệt độ, độ ẩm cao; không lắp đặt ở những nơi có điện trường, từ trường cao; khi lắp đặt ngoài trời cần có hộp bảo vệ che mưa nắng; thường xuyên vệ sinh, lau chùi thiết bị…
Với những tính năng hiện đại như mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng như chủ động phòng ngừa, phát hiện chính xác những nguy hiểm cháy nổ, bảo vệ an toàn tài sản và tính mạng… thiết bị báo cháy đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều gia đình.
Hệ thống báo cháy bao gồm 3 bộ phận, hoạt động khá độc lập: một bộ điều khiển trung tâm (kiểm soát trung tâm); các thiết bị đầu dò ngoại vi khác (các sensor) như đầu dò báo nhiệt, báo khói, báo trộm, đầu dò chuyển động; Các đầu báo hiệu như loa, còi hú, đèn chớp, điện thoại… Ngoài ra, mỗi hệ thống còn có bộ điều khiển từ xa và sạc pin. Trong đó, các đầu dò có nhiều loại: loại lắp trần, loại đứng, thường sử dụng pin sạc khá tiện lợi… Một bộ điều khiển trung tâm có thể quản lý nhiều thiết bị, thuộc nhiều vùng khác nhau.
Như Model W5000 của Guardsman có thể quản lý 170 thiết bị thuộc 39 vùng, từ cửa cổng, cửa sổ, cửa chính, phòng bếp, cầu thang, báo ga, báo khói, báo nhiệt… cho đến bên ngoài. Thậm chí, còn ghi nhớ cả những chuyển động trên 10 kg, nên có thể phát hiện và chống chó mèo trên 10 kg. Bộ điều khiển trung tâm 5 kênh Nittan (Nhật) có đèn Led hiển thị tình trạng hoạt động chế độ kép, dòng báo động thấp. NetworX 6 vùng do hãng Caddx (Mỹ) dùng mã số riêng cho từng hệ thống, báo động bằng còi hú 120dB, có thể kết nối các loại đầu dò chuyên dùng phát hiện trộm, dùng ắc-quy khô tự động sạc…
Nguyên lý hoạt động của máy báo cháy khá đơn giản: Các tín hiệu đầu vào như báo khói, báo nhiệt… khi phát hiện ra sự cháy sẽ truyền tín hiệu điều khiển về trung tâm. Từ đó, trung tâm sẽ tiếp nhận và xử lý tín hiệu, đưa ra các cảnh báo cháy thể hiện khu vực đang xảy ra cháy và cảnh báo bằng chuông, đèn chớp, bằng âm thanh... Một số thiết bị còn tự động quay số của những số điện thoại cài đặt ban đầu.
Thị trường hiện nay có rất nhiều mẫu mã với kiểu dáng, tính năng khác nhau. Một số thương hiệu có thể kể đến như Nohmi, Nittan (Nhật), Hochiki, Horing, Hongchang, Woosung, Horing Lih (Đài Loan), Caddx (Mỹ)... có xuất xứ từ nhiều nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Mỹ… Giá cả của những loại thiết bị này dao động khá lớn và tùy thuộc vào công dụng, chức năng và tầm hoạt động (số vùng và thiết bị quản lý, diện tích quản lý…).
Điều đặc biệt của dòng sản phẩm báo cháy là bán riêng từng loại thiết bị. Ngoài bộ điều khiển trung tâm, bạn có thể lựa chọn một hay nhiều loại đầu dò phù hợp nhất với ngôi nhà của mình như đầu dò ga, đầu dò báo nhiệt, báo khói... Tùy theo khả năng tài chính, bạn có thể mua cho mình và gia đình những thiết bị thích hợp. Các sản phẩm hầu hết được bảo hành miễn phí 1 năm.
Được thiết kế khá trang nhã, phù hợp với kiến trúc xây dựng, thiết bị báo cháy không chỉ phù hợp với các gia đình mà còn phù hợp với các công trình nhà cao tầng, công sở… có thể phát hiện chính xác và kịp thời những nguy hiểm cháy nổ.
Để sử dụng thiết bị đạt hiệu quả tốt nhất: không lắp đặt ở những nơi có nhiệt độ, độ ẩm cao; không lắp đặt ở những nơi có điện trường, từ trường cao; khi lắp đặt ngoài trời cần có hộp bảo vệ che mưa nắng; thường xuyên vệ sinh, lau chùi thiết bị…
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Popular Posts
-
1. Thao tác khi có sự cố cháy. Khi có thông tin báo cháy đầu tiên phải xác định rỏ vị trí thiết bị đang báo cháy (hiển thị trên màn hình LC...
-
Trong số những cán bộ, chiến sĩ đã từng tham gia chữa cháy rừng U Minh (năm 2002); tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong đợt lũ quét ở Nậm Giải (...
-
TRƯỜNG HỢP CÓ CHÁY - Khi có cháy xảy ra, đèn LED “Fire” tại tủ FireNet sẽ chớp, còi (buzzer) tại tủ sẽ kêu, và sẽ kích hoạt chuông/còi/đ...
-
Đám cháy lớn bùng phát trong trung tâm thương mại AECC ở Volka Kosovka sáng hôm thứ bảy, gây thiệt hại hàng triệu USD. Khói bốc lên từ trung...
-
CÁC ƯU ĐIỂM NỔI BẬT CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY ĐỊA CHỈ HOCHIKI Hệ thống báo cháy địa chỉ FireNET của Hochiki America là hệ thống báo cháy hiện...
-
(NLĐ)- Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương vừa trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh từ năm 2009-2015; tập trung quan tâm...
-
Một hệ thống báo cháy thông minh tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau: 1. Trung tâm báo cháy Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị c...
-
TTO - Tối qua (23-8), hàng ngàn người dân ở các vùng ngoại ô phía bắc Athens (Hi Lạp) đã phải ngủ qua đêm ở nhà bà con, bạn bè, khu sơ tán…...
-
I. KHÁI NIỆM CHUNG Một khía cạnh quan trọng của công tác PCCC là phát hiện kịp thời đám cháy đang bùng phát, đồng thời cảnh báo cho cư d...
-
Nhận lời mời của Bộ Công an Việt Nam, Đoàn đại biểu cấp cao Bộ Nội vụ Singapore do Thứ trưởng Thường trực Benny Lim dẫn đầu đã sang thăm, là...
Recent Comment